Sorbitol còn được
biết đến với tên gọi là glucitol, thuộc dạng đường có vị ngọt, có thể người
chuyển hóa loại đường này chậm. Sorbitol thu được bằng quá trình khử đường
glucose, thay đổi nhóm aldehyde bằng nhóm hydroxyl.
Sorbitol hầu hết
được thu từ xi rô ngô, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở trái táo, lê, đào và mận.
Nó được chuyển thành fructose bằng enzyme sorbitol-6-phosphate 2-dehydrogenase.
Sorbitol là một đồng phân của mannitol, một loại đường alcohol ; hai cái này chỉ
khác nhau trong định hướng của các nhóm hydroxyl trên carbon 2. Hai loại này có
nguồn rất khác nhau trong tự nhiên, điểm nóng chảy, và công dụng.
Công dụng của
Sorbitol:
a. Sorbitol dùng làm chất tạo ngọt.
Sorbitol là một dạng
đường thay thế. Sorbitol có tới 60% vị ngọt của đường mía. Sorbitol được gọi là
một chất ngọt dinh dưỡng bởi vì nó cung cấp năng lượng trong chế độ ăn uống:
2,6 kcal (11 calo) mỗi gram so với trung bình 4 kcal (17 calo) cho carbohydrate.
Sorbitol có trong các loại thực phẩm như: bạc hà, si-rô ho, và không đường nhai
kẹo cao su.
b. Sorbitol được sử dụng như thuốc nhuận tràng
Sorbitol có thể được
sử dụng như thuốc nhuận tràng thông qua một hỗn dịch uống hoặc thuốc xổ. Như với
rượu đường khác, giảm cơn đau dạ dày khi dùng sản có chứa sorbitol. Sorbitol có
tác dụng dụng nhuận tràng bằng cách kéo nước vào ruột già, từ đó kích thích nhu
động ruột. Sorbitol đã được xác nhận an
toàn cho những người già, mặc dù vậy vẫn nên nhận sự hướng dẫn của bác sỹ trước
khi sử dụng. Sorbitol được tìm thấy trong một số loại trái cây sấy khô và trong
quả mận (prune) có tác dụng nhuận tràng. Sorbitol được tìm thấy trong các loại
trái cây táo, lê, anh đào, đào, và mơ.
c. Sorbitol ứng dụng trong y tế
Sorbitol được sử dụng
trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn để phân biệt các Escherichia coli O157:
H7 với các chủng khác của E. coli, nó không có khả năng lên men sorbitol, nhưng
93% các chủng E. coli được biết là có khả năng lên men.
Sorbitol còn được
dùng để loại lượng kali thừa, giảm triệu chứng tăng kali huyết. Sorbitol cũng
được sử dụng trong sản xuất viên nang, sofgel để lưu trữ dùng thuốc nước.
d. Sorbtitol trong chăm sóc sức khỏe, thực phẩm
và mỹ phẩm.
Sorbitol thường được
sử dụng trong mỹ phẩm hiện đại như một chất giữ độ ẩm và chất làm đặc. Sorbitol
thường được sử dụng trong nước súc miệng và đánh răng. Một số loại gel trong suốt
có thể được làm chỉ với sorbitol, vì nó có một chỉ số khúc xạ đủ lớn.
Sorbitol được sử dụng
như một phụ gia bảo vệ lạnh (pha với đường sucrose và natri polyphosphat) trong
sản xuất surimi, quá trình chế biến cá. Nó cũng được sử dụng như là một chất giữ
độ ẩm trong một số loại thuốc lá.
Sorbitol đôi khi
được sử dụng như một chất làm ngọt và chất giữ độ ẩm trong bánh quy và các loại
thực phẩm khác
Sorbitol đôi khi
được sử dụng như một chất làm ngọt và chất giữ độ ẩm trong bánh quy và các loại
thực phẩm khác.
Nguồn SBC Scientific
0 comment: