Nhật Ký Công Nghệ Sinh Học

Loài Tỏi rừng mới được phát hiện ở Quãng Ngãi thuộc họ Thiên môn (Asparagaceae). Loài mới được đặt tên là Tỏi rừng Averyanov, Aspidistra...

Phát Hiện Tỏi rừng mới ở Quãng Ngãi


Loài Tỏi rừng mới được phát hiện ở Quãng Ngãi thuộc họ Thiên môn (Asparagaceae). Loài mới được đặt tên là Tỏi rừng Averyanov, Aspidistra averyanovii N.S. Lý & Tillich, để tôn vinh Giáo sư Leonid Averyanov của Viện Thực vật Komarov ở Nga, ông có nhiều đóng góp trong nghiên cứu họ Thiên môn ở Việt Nam, và loài Tỏi rừng hoa nhỏ.
Chi Tỏi rừng (Aspidistra Ker-Gawler) có trên 150 loài, phân bố ở vùng cận nhiệt đới châu Á. Có ít nhất 52 loài (bao gồm 2 loài mới này) được biết đến ở Việt Nam. Hai loài Tỏi rừng mới này được công bố trên tạp chí chuyên ngành Phytotaxa số 265, năm 2016.

Tỏi rừng Averyanov, Aspidistra averyanovii

Tỏi rừng averyanov, Aspidistra averyanovii N.S. Lý & Tillich, là loài cỏ thân rễ lâu năm.
- Loài Tỏi này cao khoảng 80 cm, thân rễ bò ngang mặt đất, không phân nhánh.
- Lá dạng hình trứng rộng đến hình trứng elip, mang 5–6 cặp gân nổi mặt dưới; cuống lá dài 28–69 cm.
- Phát hoa mọc từ gốc thân rễ, hoa nằm ngang hay hướng xéo lên, có mùi hơi hôi.
- Bình hoa dạng hình chuông, màu trắng xanh đôi khi có màu tía ở nửa trên, dài cỡ 19–22 mm, rộng cỡ 16–16 mm, mang 6 cánh hoa xếp thành trên một vòng 3 cánh hình tam giác, 3 cánh hình trứng, màu trắng xanh bên ngoài, tía bên trong, cỡ 9–13 × 3–4.5 cm.
-Quả dạng hình cầu, đường kính cỡ 1.8–2.2 cm, màu xanh, mặt sần sùi có nhiều mụn hay gai, mang 6 hạt hình nêm.

Tỏi rừng Averyanov có hình dạng hoa giống với các loài A. crassifila, A. clausa và A. tillichiana bởi phần phía trước của các nhị đực nhô ngang gắn gần với vòi nhụy. Tuy nhiên, chúng khác nhau bởi các cánh hoa trên bình của Tỏi rừng averyanov: không có mang phần phụ, nuốm xẻ sâu trong khi cánh hoa các loài A. crassifila, A. clausa và A. tillichiana có phần mang phần phụ, nuốm hình cầu hay hình nón, xẻ cạn. Bầu của loài Tỏi rừng averyanov mang 6 cánh hoa, nuốm dạng đĩa hình khiên khác với bầu mang 8 và 8–12 cánh, nuốm hình cầu hay hình nón ở các loài A. crassifila và A. clausa.
Tỏi rừng Averyanov có cánh hoa thẳng, xếp thành một vòng, bộ nhụy dài bằng bình trong khi loài A. tillichiana  có cánh hoa uống ngược trong hai vòng, bộ nhụy ngắn bình loài. Loài Tỏi averyanov cũng giống với các loài A. bicolor and A. papillata do bầu mang 6 cánh hoa không mang phần phụ, nhưng Tỏi rừng averyanov khác với hai loài sau do có cuống là dài hơn, phiến lá dạng hình trứng rộng đến elip, cuống phát hoa dài hơn, bình hoa lớn hơn có màu trắng xanh.


Tỏi rừng hoa nhỏ, Aspidistra parviflora

Tỏi rừng hoa nhỏ, Aspidistra parviflora N.S. Lý & Tillich, là loài đa niên cao đến 50 cm
- Thân rễ phân nhánh ngang thẳng đứng hay trên mặt đất, mang nhiều rễ nôm cứng.
- Lá dạng hình elip trứng ngược; cuống lá cứng, dài cỡ 6–15 cm.
- Nhiều phát hoa mọc từ gốc, nằm ngang hay hướng xéo lên. Bình dạng hình phễu hẹp, dài cỡ 8–11 mm, rộng cỡ 4–5 mm, màu trắng với đỉnh tía bên ngoài, mang 3–4 cánh hoa hình trứng, màu tía đen, thẳng hay hơi cong ra ngoài.
- Quả dạng hình, đường kính cỡ 8 mm, màu hơi tía hay xanh, có các u lồi dạng hình nón, mang một hạt hình cầu.

Tỏi rừng hoa nhỏ, Aspidistra pariflora N.S. Lý & Tillich có các đặc điểm hình thái và hoa giống với loài A. paucitepala bởi thân rễ phân nhánh và mang rễ nôm, bình hoa dạng hình phễu hẹp hay hình ống, các nhị đực gắn ở giữa của bình hoa, hình dạng và kích thước bao phấn, nhụy cái trắng và bằng với nhị đực. Tuy nhiên loài Tỏi rừng hoa nhỏ có lá dạng hình elip-trứng lớn hơn, bình màu trắng tía bên ngoài tía đen bên trong, cuống hoa dài, cánh hoa cong ra ngoài, nuốm bầu nhụy không lông khác với loài A. paucitepala mang lá nhỏ thuôn, bình hoa trắng cả hai mặt, cuống hoa ngắn và cánh hoa thẳng, nuốm bầu nhụy có lông.

Loài tỏi rừng averyanov được thường tìm thấy ở độ cao từ 130–270 m, trong khi loài Tỏi rừng hoa nhỏ thường mọc ở 380-460 m so với mực nước biển, bên dưới tán rừng thứ sinh cây lá rộng ưu thế cây họ Dầu, tại núi Dầu, tỉnh Quảng Ngãi. Đây là hai loài đặc hữu của hệ thực vật Việt Nam.


0 comment: